Ù tai là một dấu hiệu lan rộng mà vẫn chưa có cách chữa trị. Gần đây, những hiểu biết khoa học mới đã giúp hiểu rõ hơn phương pháp tiếp cận nào có thể thành công làm giảm gánh nặng của chứng ù tai. Chúng tôi đã nói chuyện với Tiến sĩ Maren Stropahl, người dẫn đầu một sáng kiến nhằm phát triển và thực hiện một phương pháp mới để quản lý chứng ù tai tại Sonova Audiological Care.
Chúng tôi đã thảo luận với cô ấy về mối tương quan giữa ù tai và suy giảm thính lực, các phương pháp hay nhất hiện nay và tại sao một kích cỡ không phù hợp với tất cả bệnh nhân ù tai.
Có bao nhiêu người bị ảnh hưởng bởi chứng ù tai?
Ước tính có khoảng 10-15% dân số bị ù tai. Phần lớn những người bị ù tai không cảm thấy đáng lo ngại.
Tuy nhiên, khoảng 20% cần hỗ trợ y tế để đối phó với tiếng ồn cảm nhận được và khoảng 2% bị ảnh hưởng nghiêm trọng đến mức việc quản lý cuộc sống hàng ngày của họ bị gián đoạn đáng kể do chứng ù tai. Ù tai là một nhận thức rất cá nhân và tất cả mọi người bị ù tai cần một cách tiếp cận cá nhân để được giảm bớt.
Có mối tương quan giữa chứng ù tai và suy giảm thính lực?
Nguyên nhân chính xác của chứng ù tai vẫn chưa được xác định. Trong những năm qua, các chuyên gia đã xác định rằng ù tai không chỉ là vấn đề của cơ quan thính giác mà bắt nguồn từ các vùng não ngoại vi, trung tâm hoặc thậm chí bên ngoài thính giác. Người ta đã chứng minh rằng trong trường hợp bị ù tai, thường có sự hoạt động quá mức bất thường của các tế bào thần kinh trong não cũng như hoạt động giải phóng đồng bộ bất thường của các tế bào thần kinh. Có vẻ như không chỉ các trung tâm thính giác của não bị ảnh hưởng mà các mạng lưới vỏ não khác cũng cho thấy sự thay đổi. Những phát hiện gần đây chỉ ra rằng cứ 5 người bị ù tai thì có 4 người cũng bị mất thính lực, ngay cả khi không phải lúc nào cũng có thể xác định được ví dụ: thính lực đồ tiêu chuẩn.
Người bị ù tai nên thực hiện những bước nào?
Cho đến nay, không có cách chữa ù tai, nhưng có những phương pháp đã được chứng minh là làm giảm đáng kể gánh nặng của chứng ù tai. Để xác định gánh nặng của chứng ù tai đối với cuộc sống của một người, nên đánh giá chứng ù tai dựa trên bảng câu hỏi tiêu chuẩn. Đối với những người bị ù tai, giáo dục về tình trạng và các lựa chọn điều trị tiềm năng là vô cùng quan trọng.
Do đó, giáo dục và tư vấn nên là cơ sở cho bất kỳ phương pháp điều trị tiên tiến nào. Liệu pháp điều trị chứng ù tai tốt nhất hiện nay là Liệu pháp Hành vi Nhận thức (CBT-Cognitive Behavioral Therapy ) nhằm mục đích thay đổi các hành vi không thích nghi và các mối liên hệ tiêu cực phát sinh từ nhận thức về chứng ù tai, do đó làm giảm tác động tiêu cực của chứng ù tai đối với chất lượng cuộc sống.
Máy trợ thính có thể giúp giảm bớt gánh nặng của chứng ù tai đến mức nào?
Máy trợ thính được biết đến để cải thiện khả năng hiểu lời nói và nâng cao chất lượng cuộc sống liên quan đến thính giác. Trong trường hợp mất thính lực đồng thời, máy trợ thính được khuyến nghị cho những người bị ù tai. Trong một số trường hợp, những người bị ù tai cũng được hưởng lợi từ việc khuếch đại âm thanh môi trường vì điều này có thể giúp chuyển sự chú ý khỏi âm thanh ù tai. Ngoài ra, điều này có thể được hỗ trợ bởi bộ tạo âm thanh tích hợp hiện có trong hầu hết các máy trợ thính hiện đại.
Có những dịch vụ quản lý chứng ù tai bổ sung nào?
Đối với những người bị ù tai khó chịu, quản lý ù tai tiên tiến được khuyến nghị để bổ sung cho máy trợ thính để giảm bớt. Bằng chứng gần đây cho thấy rằng các phương pháp tiếp cận đa phương thức hoặc liên ngành trong quản lý chứng ù tai dường như mang lại sự giảm nhẹ tốt nhất cho những người bị ù tai.
Các dịch vụ quản lý chứng ù tai bổ sung:
Đối với những người bị chứng ù tai khó chịu, việc kiểm soát chứng ù tai tiên tiến có thể bổ sung cho máy trợ thính để giúp giảm bớt tình trạng này. Bằng chứng tích lũy cho thấy các phương pháp quản lý đa phương thức kết hợp giáo dục, Liệu pháp Hành vi Nhận thức (CBT) và các liệu pháp âm thanh tiềm năng (1). Các ứng dụng như SilentCloudTM, cung cấp khả năng quản lý chứng ù tai tiên tiến, trao quyền cho bệnh nhân tự kiểm soát chứng ù tai của họ.
(1) 1 Cima, R. F. F., Mazurek, B., Haider, H., Kikidis, D., Lapira, A., Noreña, A., & Hoare, D. J. (2019). A multidisciplinary European guideline for tinnitus: diagnostics, assessment, and treatment. HNO. doi:10.1007/s00106-019-0633-7 2 Baguley, D., McFerran, D., & Hall, D. (2013). Tinnitus. The Lancet, 382, 1600–1607. doi:10.1016/S0140-6736(13)60142-7
Nguồn: Tiến sĩ Maren Stropahl,
Chuyên gia về Dịch vụ Sức khỏe Thính học, tập trung vào quản lý chứng ù tai tại trụ sở chính của Sonova ở Thụy Sĩ.